Kê khai hoá đơn bỏ sót: Cần phân biệt 2 trường hợp

Có ý kiến cho rằng cơ quan thuế có quan điểm không thống nhất về kê khai bổ sung hoá đơn bỏ sót. Chúng tôi cho rằng nếu đọc kĩ các văn bản sẽ thấy điều này chưa hẳn chính xác.

1, Quy định về xác định thuế GTGT

Tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:

“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
...đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

Tại điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP và khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC chỉ dẫn lại quy định trên về khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

👉  Như vậy, nguyên tắc chung của kê khai thuế GTGT đầu vào là kê khai vào tháng phát sinh (tức tháng mà hóa đơn được lập – xác định theo ngày hóa đơn).

2, Quy định về quản lý thuế

Tại khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.”

 Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
...4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

👉  Như vậy, nếu hồ sơ khai thuế có sai, sót thì khai bổ sung cho chính hồ sơ có sai, sót đó (tức vào kỳ khai thuế gốc đã kê khai – không phải kỳ phát hiện sai sót).

👉  Tuy nhiên, riêng trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Hiện có 2 cách hiểu về quy định này:
- Hướng thứ nhất: Chỉ kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại.
- Hướng thứ hai: Khai bổ sung cho hồ sơ kỳ có sai, sót; đồng thời kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại (chỉ tiêu [37] hoặc [38]).

💬 Chúng tôi cho rằng nên áp dụng hướng thứ 2 (kê khai vào cả 2 kỳ) để giảm thiểu rủi ro tuân thủ các thủ tục thuế. 

🔔 [Cập nhật ngày 11/11/2023]: Trên cơ sở Công văn 5051/TCT-KK, chúng tôi cho rằng việc khai  vào kỳ hiện tại theo quy định của điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 126 là thực hiện đồng thời với khai bổ sung vào kỳ gốc. Xem thêm tại đây.

3, Áp dụng quy định pháp luật

Đối với kê khai hóa đơn bỏ sót trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (không phải dự án đầu tư):

3.1. Cả pháp luật thuế GTGT và quản lý đều thống nhất phải kê khai bổ sung thuế GTGT đầu vào bằng cách khai bổ sung hồ sơ có sai, sót, tức khai bổ sung cho kỳ khai thuế phát sinh hóa đơn (xác định theo ngày hóa đơn).

Ví dụ:
Tại Công văn 2397/CTBNI-KKKTT ngày 27/06/2023, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn:
“…trường hợp Công ty phát hiện hoá đơn đầu vào các tháng trước chưa kê khai thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ. Tức là:
- Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 9 năm 2022 vào tờ khai tháng 9 năm 2022;
- Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 12 năm 2022 vào tờ khai tháng 12 năm 2022;
- Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 1 năm 2023 vào tờ khai tháng 1 năm 2023.”

3.2. Riêng trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (chỉ tiêu [43] trên tờ khai) thì kê khai bổ sung kỳ tính thuế có sai, sót và đồng thời kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại (tức kỳ phát hiện sai sót). Trường hợp phải điều chỉnh chỉ tiêu thuế GTGT còn phải nộp ([40]), ví dụ giảm số thuế phải nộp hoặc chuyển từ phải nộp sang được còn được khấu trừ, thì không áp dụng kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại.

Ví dụ 1:
Tại Công văn 3059/TCT-KK ngày 18/8/2022, Tổng cục Thuế hướng dẫn:
“Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Đà Lạt Hasfarm kê khai bổ sung một số hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào (phát sinh từ tháng 01/2021 đến tháng 9/2021) vào kỳ tính thuế tháng 10, tháng 11/2021 trước khi Cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.”

Ví dụ 2:
Tại Công văn 4906/CT-KK ngày 16/8/2023, Cục Thuế tỉnh Nghệ An hướng dẫn:
"- Sau khi khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai số thuế GTGT chênh lệch tương ứng vào các chỉ tiêu "Điều chỉnh tăng"; "Điều chỉnh giảm" trên hồ sơ khai thuế chính thức của kỳ tính thuế hiện tại."

Ví dụ 3:
Tại Công văn 7445/CTQNA-KK ngày 4/10/2023, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam hướng dẫn:
- Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn. 
Ví dụ: Người nộp thuế phát hiện hóa đơn GTGT đầu vào tháng 01/2023 chưa kê khai thì thực hiện kê khai bổ sung tờ khai tháng 01/2023 hoặc quý I/2023 đối với người nộp thuế kê khai thuế GTGT theo quý. 
- Sau khi khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai số thuế GTGT chênh lệch tương ứng vào các chỉ tiêu: “Điều chỉnh tăng”, “Điều chỉnh giảm” trên hồ sơ khai thuế lần đầu của kỳ tính thuế hiện tại.

Lưu ý: Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế (ví dụ hoá đơn đầu vào của TSCĐ mà thuế GTGT phải hạch toán vào nguyên giá như máy móc thiết bị của tổ chức tín dụng) thì không phải nộp Tờ khai bổ sung.

🔔 [Cập nhật ngày 21/11/2023]: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình có hướng dẫn chi tiết về các trường hợp khai bổ sung như sau:



4, Bình luận của chúng tôi 

Trước đây, theo Công văn 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục Thuế, đối với người mua: thời điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. 

Như vậy, quy định hiện nay đã thay đổi, không còn cho phép kê khai tất cả vào kỳ phát hiện mà phải xác định theo 2 trường hợp khác nhau như trên.

Lí lẽ của quy định này nằm ở việc tính toán, hạch toán, theo dõi số tiền chậm nộp (nếu có) đang được thực hiện tự động bởi hệ thống thuế. Do đó, chỉ khi không ảnh hưởng tới số thuế phải nộp và tiền chậm nộp mới được kê khai vào kỳ hiện tại.

Ví dụ, trường hợp kê khai hoá đơn bỏ sót làm tăng số thuế đầu vào đồng thời điều chỉnh tăng số thuế đầu ra: Nếu tách ra 2 luồng kê khai vào cả kỳ hiện tại (đầu vào) và kỳ ban đầu (đầu ra) sẽ dẫn tới số thuế phải nộp thêm trên tờ khai kỳ gốc không đúng (chỉ phản ánh được đầu ra tăng thêm), dẫn tới tính sai số tiền chậm nộp.

5, Khuyến nghị

Để hạn chế việc bỏ sót hóa đơn, doanh nghiệp có thể tra cứu toàn bộ hóa đơn được bên bán lập cho doanh nghiệp mình tại website https://hoadondientu.gdt.gov.vn (mục “Tra cứu” => “Tra cứu hóa đơn” => tab “Tra cứu hóa đơn điện tử mua vào”). Sau đó, doanh nghiệp đối chiếu hóa đơn tại danh sách này với hóa đơn đã hạch toán trong kỳ. 



💬  Nếu có bất cứ thắc mắc nào, các bạn có thể để lại bình luận dưới bài viết này hoặc liên hệ với chúng tôi theo hướng dẫn tại đây để được hỗ trợ.




Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Bài viết chỉ chứa đựng thông tin chung và nhằm mục đích tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn cho trường hợp cụ thể của người đọc. Vui lòng cân nhắc kĩ càng trước khi sử dụng để đưa ra các quyết định.